© Nguyễn Viết Thắng giới thiệu, dịch và chú giải. Không đăng lại trên những trang Web với mục đích thương mại.

Thứ Năm, 16 tháng 2, 2017

Thơ Edward Cummings


Edward Estlin Cummings (14/10/1894—3/9/1962), thường viết: e. e. cummings, là nhà thơ, họa sĩ, nhà soạn kịch, nhà văn Mỹ. E. E. Cummings là tác giả của hơn 900 bài thơ, nhiều vở kịch, tác phẩm hội họa và một số tiểu thuyết, được coi là một nhà thơ xuất sắc của thế kỉ XX.

Tiểu sử:
E. E. Cummings sinh ở Cambridge, Massachusetts, học Đại học Harvard trong các năm 1911-1916. Năm 1915 nhận bằng cử nhân (B. A) và năm 1916 – bằng thạc sĩ (M. A). Bắt đầu làm thơ từ năm 1912 và thường in thơ ở báo Harvard Monthly. Năm 1916 in một số bài thơ trong cuốn Tám nhà thơ Harvard (Eight Harvard Poets), cũng trong năm này tình nguyện sang Pháp làm lính cứu thương. 5 tháng sau khi sang Pháp bị bắt giam ở trại Dépôt de Triage gần 4 tháng vì bị nghi làm gián điệp. Ký ức về những ngày tháng trong trại giam được Cummings kể lại trong tiểu thuyết Phòng to (The Enormous Room). Sau khi được trả tự do nhờ sự can thiệp của bố, Cummings trở về Mỹ và phục vụ quân đội đến tháng 11-1918. Năm 1923 Cummings trở lại Pháp học tiếp hội họa mà trước đây đã học ở Harvard. Thời gian này Cummings đi du lịch nhiều ở châu Âu, kể cả sang Liên Xô.

Thơ ca:
Từ những tập thơ đầu Hoa Tuylíp và Ống khói (Tulips and Chimneys, 1923), “Is 5, 1926” (Bằng 5) Cummings đã sử dụng kiến thức hội họa trong thơ, bắt buộc người đọc không chỉ “đọc” mà còn phải “ngắm” thơ và luôn làm đau đầu các nhà in thời đó. Thí dụ, bài thơ "a leaf falls loneliness" được viết:

l(a

le
af
fa

ll

s)
one
l

iness

E. E. Cummings không chỉ là người sáng tạo ra một phong cách thơ độc đáo mà thơ ông có nội dung sâu sắc và chất hài hước chua cay. Mặc dù vậy, trong thơ của Cummings vẫn nói nhiều về tình yêu, tình bạn và những tình cảm khác của con người.

Tác phẩm:
*Phòng to (The Enormous Room, 1922), tiểu thuyết
*Hoa Tuylíp và Ống khói (Tulips and Chimneys,1923), thơ
*& (1925), thơ
*XLI Poems (1925), thơ
*is 5 (1926), thơ
*HIM (1927), kịch
*Eimi (1933), truyện
*Collected Poems (1938), thơ
*50 Poems (1940), thơ
*1 × 1 (1944), thơ
*Poems, 1923—1954 (1954), thơ
*95 Poems (1958), thơ
*73 Poems (1963, thơ
******
 Một số bài thơ


PLATO NÓI(1)
(plato told)

plato nói
với anh; anh không
tin (jesus

nói với anh; anh
không tin)

lão

tử
dĩ nhiên nói
với anh, và tướng
(vâng

quả vậy)
sherman;
còn nói nhiều hơn
(anh tin
hoặc

không) bạn
nói với anh; tôi nói
với anh; chúng ta nói với anh
anh không tin, không

thưa ngài) cuối cùng
mảnh đạn nhật
làm từ sắt

của đường hầm số sáu
rơi trên đầu anh; mới nói

được với anh.
________

(1)Bài thơ này mới xem qua, ta ngỡ là một trò chơi ngộ nghĩnh. Trên thực tế, đây là câu chuyện buồn về một người lính Mỹ. Anh ta không tin, hoặc có thể, chưa hiểu lắm những học thuyết của Plato, Lão Tử, Giê-su nhưng có một điều còn thuyết phục hơn học thuyết của các nhà tư tưởng, nói được với anh ta về cái Thiện và cái Ác. Đó là “a nipponized bit of the old sixth avenue el”, nghĩa là mảnh đạn Nhật, làm từ sắt của đường hầm số Sáu (ở New York). Những năm 30 thế kỉ XX người Mỹ bán sắt đường hầm này thành sắt vụn cho người Nhật. Trong chiến tranh, đạn của Nhật làm từ sắt Mỹ rơi lên đầu lính Mỹ. 

Plato told

Plato told

him: he couldn't
believe it (Jesus

told him; he
wouldn't believe

it) Lao

Tsze

certainly told
him, and general

(yes

mam)
sherman;
and even
(believe it
or
not) you
told him: i told
him; we told him
(he didn't believe it, no

sir) it took
a nipponized bit of
the old sixth

avenue
el; in the top of his head: to tell


him



SAM LÀ MỘT CON NGƯỜI(1)
(rain or hail…)

mưa dông hay mưa đá
sam làm xong mới thôi
làm những gì có thể
khi còn sống trên đời

sam là một con người

chắc khỏe như cây cầu
vạm vỡ như con gấu
như con chuột – nhanh nhảu
cũng giống như anh thôi

(tuyết hay là mặt trời)

đi về cõi hư vô
như tất cả ông vua
còn anh rồi sẽ đọc
và chim sẽ thổn thức

chim đớp muỗi nhớ về

con tim từng rộng mở
như thế giới mênh mông
có chỗ cho thiên thần
có chỗ cho quỉ sứ

vâng, thưa ngài đúng thế

điều gì sẽ tốt hơn
hay điều gì xấu hơn
không một ai có thể
biết được cho rõ rành

(không một ai có thể)

sam là một con người
cười xếch đến mang tai
làm việc như quỉ sứ
khi còn sống trên đời

yên giấc nhé, sam ơi
________
(1)Sam là nhân vật có thật, là hàng xóm ở trang trại của Cummings.


Rain or hail...

rain or hail
sam done
the best he kin
till they digged his hole

:sam was a man

stout as a bridge
rugged as a bear
slickern a weazel
how be you

(sun or snow)

gone into what
like all them kings
you read about
and on him sings

a whippoorwill;

heart was big
as the world aint square
with room for the devil
and his angels too

yes, sir

what may be better
or what may be worse
and what may be clover
clover clover

(nobody'll know)

sam was a man
grinned his grin
done his chores
laid him down.

Sleep well


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét