Emily Elizabeth Dickinson (12 /10 /1830 – 15 /5 /1886) – nhà thơ Mỹ, cùng với Walt Whitman, Emily Dickinson là nhà thơ đặc sắc nhất của Mỹ thế kỉ XIX.
Tiểu sử:
Emily Dickinson sinh ở Amherst, Massachusetts trong một gia
đình có 3 người con. Emily có anh trai William và em gái Lavinia. Bố là luật sư
và là Thượng nghị sĩ Quốc Hội. Học xong trường College, Emily Dickinson sống
một cuộc sống thu mình, hầu như không ra khỏi nhà. Việc làm thơ của bà cũng
không một ai biết. Những bài thơ đầu tiên của bà được in năm 1890 nhưng không
mấy ai để ý. Tuyển tập thơ đầu tiên
chỉ được in ra vào năm 1955.
Thế kỷ XX, Emily Dickinson được thừa nhận là một nhà thơ
lớn của nước Mỹ. Bà là người đầu tiên trong thơ Mỹ sử dụng lối thơ hai câu liền
vần (para-rhyme). Emily Dickinson để lại cho đời gần 2000 bài thơ. Những bài
thơ nho nhỏ nhưng được đáng giá là đầy ắp những ý tưởng mới lạ và độc đáo. Thơ
của Emily Dickison được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới, trong đó có
tiếng Việt.
Tác phẩm:
Tác phẩm:
*The Complete Poems of Emily Dickinson. Boston, 1960
*The Poems of Emily Dickinson. Cambridge, 1999
*Emily Dickinson's Herbarium. Cambridge, 2006
*The Gardens of Emily Dickinson. Cambridge,2004
20 bài thơ
47
Heart! We will forget him!
Nào, con tim! Về người ấy đêm này
Ta và mi hãy cùng quên lãng.
Ta sẽ quên nguồn sáng
Còn mi – nồng ấm, mê say.
Khi quên rồi, mi hãy nói cho ta
Để ta, sẽ bắt đầu tim nhé
Chứ bây giờ mi lần lữa
Thì ta vẫn cứ nhớ về.
47
Heart! We will forget him!
You and I - tonight!
You may forget the Warmth he gave -
I will forget the Light!
When you have done, pray tell me
That I may straight begin!
Haste! lest while you're lagging
I may remember him!
Ta và mi hãy cùng quên lãng.
Ta sẽ quên nguồn sáng
Còn mi – nồng ấm, mê say.
Khi quên rồi, mi hãy nói cho ta
Để ta, sẽ bắt đầu tim nhé
Chứ bây giờ mi lần lữa
Thì ta vẫn cứ nhớ về.
47
Heart! We will forget him!
You and I - tonight!
You may forget the Warmth he gave -
I will forget the Light!
When you have done, pray tell me
That I may straight begin!
Haste! lest while you're lagging
I may remember him!
93
A sepal, petal, and a thorn
Này đài hoa, cánh hoa và gai nhỏ
Trong buổi sáng bình minh
Những giọt sương – một vài con ong
Nụ bạch hoa trên cây và cơn gió
Và tôi là một đóa hoa hồng!
93
A sepal, petal, and a thorn
Upon a common summer's morn —
A flask of Dew — A Bee or two —
A Breeze — a caper in the trees —
And I'm a Rose!
93
A sepal, petal, and a thorn
Upon a common summer's morn —
A flask of Dew — A Bee or two —
A Breeze — a caper in the trees —
And I'm a Rose!
******
*****
135
135
Water, is taught by thirst
Yêu nước – những ai trong cơn khát
Quí đất – người đang giữa đại dương
Vui sướng, hân hoan chỉ biết đến khi buồn
Ai đang chiến đấu – kẻ yêu hoà bình nhất.
Còn ta yêu – là khi tình đã mất
Khi tuyết trắng trời ta lại nhớ về chim.
135
Water, is taught by thirst;
Land - by the Oceans passed.
Transport - by throe -
Peace - by its battles told -
Love, by Memorial Mold -
Birds, by the Snow.
181
I lost a World — the other day!
Tôi đánh mất Thế giới ngày hôm qua
Không biết có ai đã tìm thấy nó?
Dấu hiệu nhận biết: là dải ngân hà
Ngàn vạn ngôi sao ở quanh thân nó.
Quả chẳng đáng gì với người giàu có
Nhưng nó là báu vật đối với tôi
Nhưng nó là báu vật đối với tôi
Ngay tiền vàng cũng không là gì cả
Xin hãy tìm và trả lại cho tôi.
181
I lost a World — the other day!
Has Anybody found?
You’ll know it by the Row of Stars
Around its forehead bound.
A Rich man — might not notice it —
Yet — to my frugal Eye,
Of more Esteem than Ducats —
Oh find it — Sir — for me!
181
I lost a World — the other day!
Has Anybody found?
You’ll know it by the Row of Stars
Around its forehead bound.
A Rich man — might not notice it —
Yet — to my frugal Eye,
Of more Esteem than Ducats —
Oh find it — Sir — for me!
182
If I shouldn't be alive
Nếu như trời không
cho tôi sống đến
Ngày những con
chim cổ đỏ bay về
Thì mẩu bánh mỳ để làm kỷ niệm
Hãy ném cho một trong số chim kia.
Và nếu như lời cám
ơn với bạn
Do ngủ say mà chưa
nói lên lời
Thì bạn hãy hiểu
đó là ý muốn
Từ đôi bờ môi bằng
đá của tôi.
182
If I shouldn't be alive
When the Robins come,
Give the one in Red Cravat,
A Memorial crumb.
If I couldn't thank you,
Being fast asleep,
You will know I'm trying
With my Granite lip!
182
If I shouldn't be alive
When the Robins come,
Give the one in Red Cravat,
A Memorial crumb.
If I couldn't thank you,
Being fast asleep,
You will know I'm trying
With my Granite lip!
185
"Faith" is a fine invention
Lòng tin – đấy là
điều tốt đẹp
Cho những quí ông
nhìn thấy rõ ràng
Nhưng kính hiển vi
cần để dự phòng
Trong trường hợp
khẩn cấp!
185
"Faith" is a fine invention
For gentlemen who see;
But microscopes are prudent
In an emergency!
185
"Faith" is a fine invention
For gentlemen who see;
But microscopes are prudent
In an emergency!
224
I've nothing else - to bring, You know
Em chẳng có gì mới mẻ với anh đâu
Bởi biết bao ngày ta đã sống
Bởi đêm vẫn gìn giữ những vì sao
Mà mắt ta đã quen nhìn ngắm.
Có thể không từng để ý hai ta
Nhưng nếu mà không có chúng
Thì đường trở về nhà
Tìm ra ta đã chẳng.
224
I've nothing else - to bring, You know
So I keep bringing These-
Just as the Night keeps fetching Stars
To our familiar eyes-
Maybe, we shouldn't mind them-
Unless they didn't come-
Then - maybe, it would puzzle us
To find our way Home -
260
I'm nobody! Who are you?
Tôi không là ai! Còn bạn là ai?
Bạn cũng không là ai, có phải vậy?
Chúng ta thành một đôi, nhưng đừng nói
Kẻo họ sẽ đuổi ta, bạn biết rồi.
Thật đáng buồn khi phải là ai đó!
Trước mọi người, như một con ễnh ương
Nhắc cái tên mình suốt ngày suốt đêm
Cho đám đông như bãi lầy ái mộ.
260
I'm nobody! Who are you?
Are you nobody, too?
Then there's a pair of us--don't tell!
They'd banish us, you know.
How dreary to be somebody!
How public, like a frog
To tell your name the livelong day
To an admiring bog!
260
I'm nobody! Who are you?
Are you nobody, too?
Then there's a pair of us--don't tell!
They'd banish us, you know.
How dreary to be somebody!
How public, like a frog
To tell your name the livelong day
To an admiring bog!
314
“Hope” is the thing with feathers –
Hy vọng là một con chim
Hy vọng là một con chim
Con chim nhỏ ở trong hồn
Giai điệu không lời chim hát
Và không bao giờ lặng im.
Cho dù giữa trận cuồng phong
Tiếng chim càng ngọt ngào hơn
Ôi tiếng hát con chim nhỏ
Cất lên sưởi ấm bao lòng.
Tôi nghe ở nơi lạnh lùng
Ở nơi biển chẳng hề quen
Mà chim không hề đòi hỏi
Dù là mẩu bánh mỳ con.
314
“Hope” is the thing with feathers –
That perches in the soul –
And sings the tune without the words –
And never stops – at all –
And sweetest – in the Gale – is heard –
And sore must be the storm –
That could abash the little Bird
That kept so many warm –
I've heard it in the chillest land –
And on the strangest Sea –
Yet, never, in Extremity,
It asked f crumb – of Me.
314
“Hope” is the thing with feathers –
That perches in the soul –
And sings the tune without the words –
And never stops – at all –
And sweetest – in the Gale – is heard –
And sore must be the storm –
That could abash the little Bird
That kept so many warm –
I've heard it in the chillest land –
And on the strangest Sea –
Yet, never, in Extremity,
It asked f crumb – of Me.
377
To lose one's faith – surpass
Mất lòng tin – tệ hơn
Là đánh mất tiền của
Tiền của mất rồi có
Nhưng lòng tin thì không.
Di sản với cuộc đời
Chỉ một lần cho bạn
Bạn trở thành phá sản
Dù bỏ một dòng thôi.
377
To lose one's faith -- surpass
The loss of an Estate --
Because Estates can be
Replenished -- faith cannot --
Inherited with Life --
Belief -- but once -- can be --
Annihilate a single clause --
And Being's -- Beggary --
377
To lose one's faith -- surpass
The loss of an Estate --
Because Estates can be
Replenished -- faith cannot --
Inherited with Life --
Belief -- but once -- can be --
Annihilate a single clause --
And Being's -- Beggary --
441
This is my letter to the World
Đây bức thư tôi
tôi viết cho thế gian
Mà sau cho tôi
không cần viết lại
Bằng điều giản đơn
Thiên nhiên đã nói
Và kèm theo sự dịu
nhẹ trang nghiêm.
Tôi trao nó cho
bàn tay vô hình
Mà muôn thuở tôi
không hề biết được
Hãy nuôi dưỡng một
tình yêu dịu ngọt
Và nhẹ nhàng phán
xét nhé đồng hương.
441
This is my letter to the World
That never wrote to Me —
The simple News that Nature told —
With tender Majesty
Her Message is committed
To Hands I cannot see —
For love of Her — Sweet — countrymen —
Judge tenderly — of Me.
441
This is my letter to the World
That never wrote to Me —
The simple News that Nature told —
With tender Majesty
Her Message is committed
To Hands I cannot see —
For love of Her — Sweet — countrymen —
Judge tenderly — of Me.
449
I died for Beauty — but was scarce
Tôi
đã chết vì cái đẹp
Ngay
vừa khi xuống mộ tôi nằm
Người
bên cạnh liền hỏi thăm
Vì
điều gì mà tôi đã chết.
Tôi
trả lời: “Tôi chết vì cái đẹp”
Và
tôi hiểu người ấy vui mừng
Người
nói rằng: “Còn tôi vì Sự thật
Chúng
ta là những anh em”.
Chúng
tôi như người bà con hằng đêm
Chuyện
trò thâu đêm suốt sáng
Một khi rêu chưa che kín miệng
Và
chưa phủ lên những cái tên.
449
I died for Beauty — but was scarce
Adjusted in the Tomb
When One who died for Truth, was lain
In an adjoining Room —
He questioned softly why I failed?
"For Beauty," I replied —
"And I — for Truth — Themself are One—
We Brethren are," He said—
And so, as Kinsmen, met at Night —
We talked between the Rooms —
Until the Moss had reached our lips—
And covered up — our names —
686
449
I died for Beauty — but was scarce
Adjusted in the Tomb
When One who died for Truth, was lain
In an adjoining Room —
He questioned softly why I failed?
"For Beauty," I replied —
"And I — for Truth — Themself are One—
We Brethren are," He said—
And so, as Kinsmen, met at Night —
We talked between the Rooms —
Until the Moss had reached our lips—
And covered up — our names —
686
They say that "Time assuages" –
Nghe rằng: “Thời gian làm lành hẳn”
Thời gian không chữa khỏi bao giờ.
Nỗi đau giống như bắp cơ
Càng săn chắc theo năm tháng.
Nhưng thời gian sẽ kiểm tra
Qua khổ đau có còn lành lặn
Nghĩa là, ta buồn lo cho phí uổng
Nghĩa là ta chưa đau khổ bao giờ.
686
They say that "Time assuages" -
Time never did assuage-
An actual suffering strengthens
As Sinews do, with age-
Time is a Test of Trouble,
But not a Remedy-
If such it prove, it prove too
There was no Malady-
712
Because I could not stop for Death –
Bởi vì tôi không dừng chờ thần chết
Nên ngài vui lòng dừng lại chờ tôi
Thành ra chuyến xe gồm có ba người
Đó là: tôi, bất tử và thần chết.
Chúng tôi thư thả, thần chẳng vội vàng
Và tôi dẹp sang một bên mọi thứ
Sự nghỉ ngơi và cả công việc nữa
Chỉ vì do sự lịch thiệp của thần.
Chúng tôi qua ngôi trường, nơi trẻ con
Đang giải lao, giờ học vừa kết thúc
Xe chúng tôi trên cánh đồng tiếp tục
Khi mặt trời đang xuống – buổi hoàng hôn.
Chính xác hơn – là mặt trời đi ngang
Qua chúng tôi, sương bắt đầu rơi lạnh
Quần áo tôi tất cả bằng vải mỏng
Và chỉ mong manh một tấm khăn choàng.
Thế rồi chúng tôi dừng trước ngôi nhà
Giống như đất trồi lên thành đống vậy
Hình dáng mái nhà không nhìn đâu thấy
Còn mái đua nằm trong mặt đất kia.
Kể từ đó nhiều thế kỷ trôi qua
Mà với tôi như một ngày là thế
Tôi đoán rằng những cái đầu ngựa ấy
Vẫn hướng theo sự bất tử bay về.
712
Because I could not stop for Death –
He kindly stopped for me –
The Carriage held but just Ourselves –
And Immortality.
We slowly drove – He knew no haste
And I had put away
My labor and my leisure too,
For His Civility –
We passed the School, where Children strove
At Recess – in the Ring –
We passed the Fields of Gazing Grain –
We passed the Setting Sun –
Or rather – He passed Us –
The Dews drew quivering and chill –
For only Gossamer, my Gown –
My Tippet – only Tulle –
We paused before a house that seemed
A Swelling of the Ground –
The Roof was scarcely visible –
The Cornice – in the Ground –
Since then – 'tis Centuries – and yet
Feels shorter than the Day –
I first surmised the Horses' Heads
Were toward Eternity –
887
We outgrow love like other things
Ta chăm chút tình yêu giống như áo quần
Và sau đó ta đem cất vào tủ
Cho đến một khi trở thành đồ cổ
Thì ta lấy ra từ đó và mang.
887
We outgrow love like other things
And put it in the Drawer -
Till it an Antique fashion shows -
Like Costumes Grandsires wore.
919
If I can stop one heart from breaking
Giá mà tôi ngăn được một trái tim tan vỡ
Thì tôi sẽ sống trên đời này chẳng hoài
công
Giá tôi làm dịu được nỗi đau của cuộc đời
ai đó
Hay hàn gắn được cho ai dù một vết thương
lòng
Hoặc giá tôi giúp được cho một chú chim
non
Tìm được đường để quay trở về lại tổ
Thì tôi sẽ sống trên đời này chẳng hoài
công.
919
If I can stop one heart from breaking,
I shall not live in vain;
If I can ease one life the aching,
Or cool one pain,
Or help one fainting robin
Unto his nest again,
I shall not live in vain.
919
If I can stop one heart from breaking,
I shall not live in vain;
If I can ease one life the aching,
Or cool one pain,
Or help one fainting robin
Unto his nest again,
I shall not live in vain.
1052
I never saw a Moor –
Chưa bao giờ
thấy biển
Hay đồng cỏ
bao giờ
Nhưng mà tôi
biết sóng
Biết cây cỏ
đung đưa.
Chưa chuyện
trò với Chúa
Chưa có mặt
trên trời
Nhưng biết nơi
cấp vé
Biết Chúa
chẳng quên tôi.
1052
I never saw a Moor –
I never saw the Sea –
Yet Know I how the Heather looks
And what a Billow be.
I never spoke with God
Nor visited in Heaven –
Yet certain am I of the spot
As if the Checks were given.
1052
I never saw a Moor –
I never saw the Sea –
Yet Know I how the Heather looks
And what a Billow be.
I never spoke with God
Nor visited in Heaven –
Yet certain am I of the spot
As if the Checks were given.
1129
Tell all the Truth but tell it slant –
Nói sự thật, nhưng một chút vòng vo
Muốn thành công quanh co hơn là thẳng
Niềm hân hoan cho tâm hồn nguy hiểm
Và sẽ ngạc nhiên trước sự thật kia.
Như con trẻ không sợ gì tiếng sét
Là bởi vì được giải thích kỹ càng
Sự thật phải để tỏa sáng dần dần
Nếu không muốn cho một ai mù mắt.
1129
Tell all the Truth but tell it slant –
Success in Circuit lies
Too bright for our infirm Delight
The Truth's superb surprise
As Lightning to the Children eased
With explanation kind
The Truth must dazzle gradually
Or every man be blind –
1129
Tell all the Truth but tell it slant –
Success in Circuit lies
Too bright for our infirm Delight
The Truth's superb surprise
As Lightning to the Children eased
With explanation kind
The Truth must dazzle gradually
Or every man be blind –
1263
There is no Frigate like a Book
Không có thuyền nào bằng cuốn sách
Đưa chúng ta đi khắp mọi nơi
Không có ngựa nào bằng trang sách
In câu thơ yên ngựa tuyệt vời.
Người giàu hay nghèo cũng vậy thôi
Quyền hành ở đây như nhau cả
Không có cỗ xe nào đáng giá
Bằng cỗ xe chuyên chở hồn người.
1263
There is no Frigate like a Book
To take us Lands away
Nor any Coursers like a Page
Of prancing Poetry—
This Traverse may the poorest take
Without oppress of Toll—
How frugal is the Chariot
That bears the Human soul.
1263
There is no Frigate like a Book
To take us Lands away
Nor any Coursers like a Page
Of prancing Poetry—
This Traverse may the poorest take
Without oppress of Toll—
How frugal is the Chariot
That bears the Human soul.
1470
The Sweets of Pillage, can be known
Sự ngọt ngào của việc trộm cướp
Chỉ tên trộm là có thể hiểu ra
Lòng thương hại cho sự trung thực
Là nỗi buồn cao thượng của hắn ta.
1470
The Sweets of Pillage, can be known
To no one but the Thief —
Compassion for Integrity
Is his divinest Grief —
1470
The Sweets of Pillage, can be known
To no one but the Thief —
Compassion for Integrity
Is his divinest Grief —
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét