© Nguyễn Viết Thắng giới thiệu, dịch và chú giải. Không đăng lại trên những trang Web với mục đích thương mại.

Thứ Sáu, 17 tháng 2, 2017

Thơ Carl Sandburg


Carl August Sandburg (6/1/1878—22/7/1967) – nhà thơ, nhà văn, nhà thư mục, người sưu tầm văn hóa dân gian Mỹ.

Tiểu sử:
Carl Sandburg sinh ở Galesburg, Illinois trong một gia đình nhập cư người Thụy Điển. Thời trẻ phải làm rất nhiều nghề để kiếm sống. Năm 1898 tham gia đoàn tình nguyện của chiến tranh Tây Ban Nha – Mỹ, đi sang Puerto Rico. Khi trở về, học trường Lombard CollegeGalesburg. Ở đây bắt đầu in những bài thơ đầu tiên. Năm 1902 bắt đầu làm báo và tham gia hoạt động chính trị. Năm 1913 chuyển đến Chicago, cộng tác với các báo Nhật báo Chicago (Chicago Daily News) Ngày sách (The Day Book). Cũng trong thời gian này thường xuyên in thơ ở tạp chí Thơ và trở thành một nhà thơ nổi tiếng của nước Mỹ.

Ngoài thơ ca, sự nghiệp văn xuôi của Sandburg cũng rất đồ sộ. Ông đặc biệt nổi tiếng với các tập sách viết về Abraham Lincoln, về chiến tranh và các tập sách biên soạn, sưu tầm những bài hát của dân gian. Carl August Sandburg được tặng hai giải Pulitze và giải Grammy.

Tác phẩm:
*Những bài thơ Chicago (Chicago Poems, 1916), thơ
*Người thu hoạch ngô (Cornhuskers, 1918), thơ
*Những cuộc bạo loạn sắc tộc ở Chicago (Chicago Race Riots, 1919), văn xuôi
*Khói và thép (Smoke and Steel, 1920), thơ
*Những câu chuyện Rootabaga (Rootabaga Stories, 1920), truyện thiếu nhi
*Bồ câu Rootabaga (Rootabaga Pigeons, 1923), truyện thiếu nhi
*Thơ tuyển (Selected Poems, 1926), thơ
*Abraham Lincoln: Những năm thơ ấu (Abraham Lincoln: The Prairie Years, 1926)
*Túi bài ca nước Mỹ (The American Songbag, 1927), thơ dân gian
*Những bài ca của nước Mỹ (Songs of America, 1927), thơ dân gian
*Chào nước Mỹ (Good Morning, America, 1928), thơ
*Trăng non (Early Moon, 1930), thơ
*Gương mặt khoai tây (Potato Face, 1930), truyện thiếu nhi
*Mary Lincoln: Người vợ và goá phụ (Mary Lincoln: Wife and Widow, 1932), sách tiểu sử
*Nhân dân, Vâng (The People, Yes, 1936), thơ
*Abraham Lincoln: Những năm chiến tranh (Abraham Lincoln: The War Years, 1939), sách tiểu sử
*Đá của kí ức (Remembrance Rock, 1948), tiểu thuyết
*Túi bài ca mới của nước Mỹ (The New American Songbag, 1950), thơ dân gian
*Toàn tập thơ (Complete Poems, 1950), thơ
*Mãi mãi là những người xa lạ trẻ trung (Always the Young Strangers, 1953), tự truyện
*Thơ tuyển (Selected poems, 1954), thơ


Một số bài thơ

BA LỜI

(Threes)


Ngày còn bé tôi từng nghe ba lời
Cả nghìn người Pháp chết trên đường phố
Vì: Tự do, Bình đẳng và Bác ái
Tôi hỏi: vì sao họ chết vì lời.

Tôi lớn lên, những chú bác râu đầy
Bảo tôi rằng có ba lời quan trọng:
Mẹ, Gia đình, Bầu trời – còn khi người lớn
Người đeo huân chương bảo: Sự bất diệt, Bổn phận, Chúa Trời
Họ nói ba lời này mà xúc động khôn nguôi.

Trên chiếc đồng hồ lớn ngày tháng nối đuôi
Những số phận người, bỗng nhiên chuyển động
Từ đất nước Nga vô cùng rộng lớn
Binh lính, thợ thuyền không sợ chết xông lên
Vì: Đất đai, vì Cơm áo, Hòa bình.

Tôi thấy chàng thủy thủ Mỹ, trong một lần
Cùng cô gái trẻ, nàng ngồi trên đầu gối
Chàng thủy thủ bảo: có ba lời cần nói
Cho anh xin ít trứng, ít giăm bông
Và gì nữa? – Và một chút tình
Em yêu của anh!”


Threes

I was a boy when I heard three red words
a thousand Frenchmen died in the streets
for: Liberty, Equality, Fraternity--I asked
why men die for words.

I was older; men with mustaches, sideburns,
lilacs, told me the high golden words are:
Mother, Home, and Heaven--other older men with
face decorations said: God, Duty, Immortality
--they sang these threes slow from deep lungs.

Years ticked off their say-so on the great clocks
of doom and damnation, soup, and nuts: meteors flashed
their say-so: and out of great Russia came three
dusky syllables workmen took guns and went out to die
for: Bread, Peace, Land.

And I met a marine of the U.S.A., a leatherneck with a girl on his knee
for a memory in ports circling the earth and he said: Tell me how to say
three things and I always get by--gimme a plate of ham and eggs--how
much--and--do you love me, kid?




CỎ

(Grass)

Xác chất đống ở Austerlitz và Waterloo(1)
Chôn xuống mộ, và hãy cho tôi làm việc
Tôi là cỏ: tôi che lấp hết.

Và xác chất đống ở Gettysburg
Và xác chất đống ở Ypres, Verdun
Chôn xuống mộ, và hãy cho tôi làm việc.
Hai năm, mười năm, và hành khách hỏi người soát vé:
Đây là chỗ nào?
Chúng ta đang ở đâu?

Tôi là cỏ
Hãy cho tôi làm việc.

_________________


(1)Austerlitz (nay là Slavkov, cộng hòa Séc) – nơi từng diễn ra trận đánh nổi tiếng của Napoleon năm 1805.
Waterloo – thành phố ở Bỉ nơi diễn ra trận đánh nổi tiếng của Napoleon năm 1815.
Gettysburg – thành phố ở Mỹ năm 1863 ở đây xảy ra một trận đánh lớn trong thời kì Nội chiến.
Ypress – thành phố ở Bỉ, nơi xảy ra một trận đánh lớn trong chiến tranh Thế giới 1.
Verdun – thành phố ở Pháp, nơi diễn ra trận đánh giữa Đức và Pháp trong chiến tranh Thế giới 1.


Grass

Pile the bodies high at Austerlitz and Waterloo,
Shovel them under and let me work
          I am the grass; I cover all.

And pile them high at Gettysburg
And pile them high at Ypres and Verdun.
Shovel them under and let me work.
Two years, ten years, and passengers ask the concuctor:
            What place is this?
             Where are we now?


XE LỬA TỐC HÀNH

(Limited)


Tôi đi trên xe lửa tốc hành, con tàu của niềm tự hào dân tộc.

Con tàu lướt trên thảo nguyên, qua khói sương, mười lăm toa với cả nghìn hành khách.

(Tất cả các toa tàu rồi sẽ thành một chùm sắt gỉ và tất cả hành khách cười trong toa ăn, toa ngủ rồi sẽ trở thành tro).

Tôi hỏi một người đàn ông trong toa hút thuốc: đi về đâu, và người ấy trả lời: “Omaha”.


Limited

I am riding on a limited express, one of the crack trains
of the nation.
Hurtling across the prairie into blue haze and dark air
go fifteen all-steel coaches holding a thousand people.
(All the coaches shall be scrap and rust and all the men
and women laughing in the diners and sleepers shall
pass to ashes.)
I ask a man in the smoker where he is going and he
answers: "Omaha."

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét